Bài 48: Thể giả định II trong tiếng Đức
3 phút Chúng ta đã sử dụng giả định II ngay từ những bài học tiếng Đức đầu tiên. Hôm nay hãy cùng nhau tìm hiểu kĩ về nó trong bài này nhé.
Chúng ta đã sử dụng giả định II ngay từ những bài học tiếng Đức đầu tiên. Tại CLB Tiếng Đức Việt Đức, các giáo viên cũng hay nói: có 6 + 1 động từ khuyết thiếu. Đó chính là những gì liên quan đến giả định II trong tiếng Đức mà bạn đang đọc. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.
Cách dùng thể giả định II
Diễn tả lối nói lịch sự, hay yêu cầu một cách mềm mại
là cách dùng thông dụng nhất của thể giả định II. Đây cũng là cách chúng ta dùng ngay từ trình độ A1 mà không hề biết.
Ví dụ:
- Ich hätte gern das große Frühstück. | Tôi muốn một bữa sáng thịnh soạn. (Chỉ có trẻ con mới nói: ich habe gern das große Frühstück.)
- Ich möchte einen Döner ohne Soße. | Tôi muốn một chiếc Döner không có nước sốt. (möchten là giả định II của mögen)
- Könnten Sie mir bitte auch etwas Brot geben? | Ngài có thể đưa cho tôi một chút bánh mì được không?
- Hätten Sie vielleicht etwas Salz? | Ngài có muối không?
- Würden Sie mir bitte Ihren Bleistift leihen? | Ngài có thể cho tôi mượn cái bút chì được không?
- Wie wäre es mit einer Tasse Kaffee? | Một tách cà phê nhé.
- Dürfte ich Sie bitten, das Fenster aufzumachen? | Tôi có thể nhờ Ngài mở cửa sổ giùm được không?
- Es wäre jetzt Zeit, dass du gingest. | Đã đến lúc bạn nên đi rồi đó.
- Ich müsste eigentlich jetzt gehen. | Thực sự là tôi phải đi rồi.
- Ich wüsste nicht, was ich dir sagen könnte. | Tôi không biết phải nói gì với bạn.
- Das dürfte richtig sein. | Điều đó chắc là đúng đấy.
- Ich hätte noch einen Wunsch. | Tôi có một ước ao.
- Das wäre alles. | Đó là tất cả.
- Sie möchten bitte nach Hause anrufen. | Vui lòng gọi về nhà.
- Jetzt wären wir am Ende. | Giờ thì chúng ta xong rồi.
- Wärst du so freundlich, an die Tafel zu kommen? | Mời bạn lên bảng.
Dùng để diễn tả điều không có thật
- Wenn ich Du wäre, … | Nếu tôi là bạn, … (Tôi không bao giờ là bạn được, nên câu này chắc chắn phải dùng thể giả định II để diễn đạt.)
- Wenn ich im Urlaub wäre, läge ich den ganzen Tag am Strand. | Giá mà tôi đang nghỉ phép thì tôi chắc chắn là đang nằm dài cả ngày trên bãi biển. (Sự thực là đang phải đi làm.) – Cách dùng này tương ứng với những câu tiếng Việt có từ „giá mà.“
Lưu ý: trong cấu trúc wenn… dann… ta có thể đảo ngữ, và bỏ „wenn“:
- Hätte ich gewusst, wer ihr Vater ist, hätte ich etwas anderes gesagt. | Giá như tôi biết ai là bố cô ấy, tôi sẽ nói thứ gì đó khác đi.
- Regnete es, gingen wir nach Hause. | Nếu trời mưa, chúng tôi sẽ về nhà rồi.
Dùng để diễn tả ước muốn
- Ich wünschte, ich hätte Ferien. | Tôi ước tôi đang nghỉ lễ.
- Es wäre schön, wenn du kämst. | Ước gì anh ở đây giờ này.
Dùng thay cho giả định I
trong trường hợp giả định I bị nhầm lẫn với các thì bình thường.
- Unser Lehrer sagt, wir müssten noch viel lernen. | Thầy giáo nói chúng tôi còn phải học nhiều hơn nữa.
Dùng với „als ob“, „als wenn“
- Khi cấu trúc này diễn tả một điều không có thật. Chúng ta cũng có thể dùng „als“ một mình.
- Er tut, als ob er die Antwort wüsste. | Anh ta hành động như thể anh ta đã biết câu trả lời.
- Sie tun, als ob sie kein Wort verstanden hätten. | Họ hành động như thể họ không hiểu bất cứ từ nào vậy.
- Die Amerikaner sprechen, als ob sie heiße Kartoffeln im Munde hätten. | Người Mỹ phát âm như thể mồm đang ngậm đầy khoai tây nóng.
- Er sieht aus, als ob er zu lange in der Sonne gelegen hätte. | Anh ta nhìn như thể anh ta phơi nắng quá lâu.
- Sie redet, als wenn sie meine beste Freundin wäre. | Cô ta nói chuyện như thể cô ta là bạn thân nhất của tôi vậy.
- Sie tut, als hätte sie das Pulver erfunden. | Cô ta hành xử như thể cô là đã phát minh ra thuốc súng.
Dùng để phản đối kết luận trước đó
- Wann hätte ich so was gesagt? | Tôi đã nói thế bao giờ nhỉ?
- Wie sollte er es gefunden haben? | Anh ta tìm ra nó như thế nào vậy?
- Nicht dass ich wüsste. | Đó không phải là điều tôi biết.
Diễn tả sự tiếc nuối
- Ich käme sehr gern. | Tôi rất thích đến. (Nhưng tiếc rằng là tôi không đến được.)
Cách chia giả định II
Giả định II có 4 thì. Tùy thuộc vào câu nói trực tiếp được chia ở thì nào, chúng ta sẽ đổi sang thì tương ứng ở giả định.
Thì thực tế | Thì giả định II |
Hiện tại | Hiện tại giả định II |
Hiện tại hoàn thành | Quá khứ giả định II |
Quá khứ | Quá khứ giả định II |
Quá khứ hoàn thành | Quá khứ giả định II |
Tương lai | Tương lai giả định II |
Tương lai hoàn thành | Tương lai hoàn thành giả định II |
Giả định II hiện tại
Giả định II hiện tại có hai trường hợp.
Đối với động từ có qui tắc
Ở trường hợp này, thì giả định II hiện tại với thì quá khứ thường là tương đương. Chúng ta không thể phân biệt được đâu là quá khứ thường, đâu là giả định II.
Ví dụ:
- Wenn ich diesen Wagen haben wollte, kaufte ich ihn sofort. | Nếu tôi thích chiếc xe này tôi đã mua nó ngay lập tức. (Sự thật là tôi không thích.)
Đối với động từ bất qui tắc
- Ta dùng gốc quá khứ + đuôi giả định. (Xem phần quá khứ thường để biết về gốc quá khứ)
- Trường hợp gốc quá khứ có thể thêm Umlaut, ta phải thêm Umlaut.
Ví dụ: động từ „kommen“ có gốc quá khứ là „kam“
ich | du | er/sie/es | wir/sie/Sie | ihr |
e | est | e | en | et |
käme | kämest | käme | kämen | kämet |
Giả định II của ba trợ động từ sein, haben, và werden
ich | du | er/sie/es | wir/sie/Sie | ihr |
e | est | e | en | et |
wäre | wärest | wäre | wären | wäret |
hätte | hättest | hätte | hätten | hättet |
würde | würdest | würde | würden | würdet |
Giả định II quá khứ
Ở thì quá khứ, giả định II sẽ mượn cấu trúc hoàn thành sein/haben + phân từ II để thành lập. Khi nào đi dùng sein, khi nào dùng haben hoàn toàn giống với các thì hoàn thành trong thực tế.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
sein/haben (chia ở giả định II hiện tại) | phân từ hai. |
Cách chia như sau:
- Ta chia sein hoặc haben ở giả định II hiện tại. Sau đó để chúng ở vị trí số 2 trong câu. Phân từ II để cuối câu như bình thường.
Ví dụ: động từ sagen (nói) và động từ wandern (đi dạo)
ich | du | er/sie/es | wir/sie/Sie | ihr |
hätte gesagt | hättest gesagt | hätte gesagt | hätten gesagt | hättet gesagt |
wäre gewandert | wärest gewandert | wäre gewandert | wären gewandert | wäret gewandert |
Giả định II tương lai
Cách chia giả định II tương lai tương tự như thì tương lai trong thực tế. Điều khác biệt duy nhất, đó là chia trợ động từ „werden“ ở giả định II hiện tại.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
werden (chia ở giả định II hiện tại) | động từ nguyên thể. |
Ví dụ: động từ sagen (nói) và động từ wandern (đi dạo)
ich | du | er/sie/es | wir/sie/Sie | ihr |
würde sagen | würdest sagen | würde sagen | würden sagen | würdet sagen |
würde wandern | würdest wandern | würde wandern | würden wandern | würdet wandern |
Giả định II tương lai hoàn thành
Cách chia giả định II tương lai hoàn thành tương tự như thì tương lai hoàn thành trong thực tế. Điều khác biệt duy nhất, đó là chia trợ động từ „werden“ ở giả định II hiện tại.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
werden (chia ở giả định II hiện tại) | phân từ hai + sein/haben. |
Ví dụ: động từ sagen (nói) và động từ wandern (đi dạo)
ich | du | er/sie/es | wir/sie/Sie | ihr |
würde gesagt haben | würdest gesagt haben | würde gesagt haben | würden gesagt haben | würdet gesagt haben |
würde gewandert sein | würdest gewandert sein | würde gewandert sein | würden gewandert sein | würdet gewandert sein |