Thông báo
Xóa hết

Bài 22: Sở hữu cách trong tiếng Đức - der Genitiv

1 Bài viết
1 Thành viên
0 Likes
577 Lượt xem
(@clb-tieng-duc-viet-duc)
Bài viết: 190
Tiếng Đức A2.2
Tiếng Đức A0
Tài sản: 2030
Người tạo chủ đề
 
wpf-cross-image

Sở hữu cách, hay còn gọi là Cách 2, Genitiv chắc hẳn là một trong những thứ mà người học tiếng Đức tơ lơ mơ nhất. Chúng ta hay nhầm lẫn giữa bố của tôi, hay vợ của bố tôi, số điện thoại của tôi, hay số điện thoại của vợ tôi, v.v. Một điểm nữa chúng ta hay thắc mắc là, vậy thì sở hữu cách có bị chia thành đối cách hay tặng cách nữa không? Ví dụ như trong câu Bố tôi rất yêu vợ của bố tôi chẳng hạn? Nói chung là mọi thứ còn rất mơ hồ vì ít khi được nhắc tới. Tuy nhiên, bài viết này sẽ giúp chúng ta đập tan mọi mơ hồ về Der Genitiv.

Sở hữu cách thực chất là gì?

Nếu như bản chất của cách 1 là chủ ngữ, cách 4 là tân ngữ trực tiếp và cách 3 là tân ngữ gián tiếp thì sở hữu cách thực sự chính là sở hữu của danh từ, cụm danh từ.

Ví dụ ta có 2 danh từ là Danh từ 1: meine Frau (vợ tôi) và Danh từ 2: die Telefonnummer (số điện thoại). Nếu Danh từ 1 sở hữu Danh từ 2: Số điện thoại của vợ tôi thì Danh từ 1 meine Frau sẽ được chia ở Sở hữu cách là meiner Frau. Còn Danh từ 2 die Telefonnummer sẽ được chia ở các cách 3, 4, 1 như bình thường. Rất đơn giản phải không các bạn.

Bảng chia đại từ, danh từ, tính từ ở các cách các bạn xem ở bài Bốn cách trong tiếng Đức.

Lưu ý:

  • Danh từ được chia ở sở hữu cách sẽ luôn đứng sau danh từ bị sở hữu. Như ví dụ trên thì „số điện thoại của vợ tôi“ sẽ được dịch là „die Telefonnummer meiner Frau“

Hãy tìm hiểu các ví dụ sau để hiểu rõ hơn các bạn nhé.

  • Was ist die Telefonnummer deiner schönen Kusine?
    Nghĩa
    Số điện thoại của cô em họ xinh đẹp của bạn là gì?
  • Sie hat den Brief ihres Vaters gar nicht gesehen.
    Nghĩa
    Cô ấy không bao giờ nhìn thấy lá thư của cha cô ấy.
  • Das Bild deiner Frau ist besonders gut.
    Nghĩa
    Hình ảnh của vợ bạn là đặc biệt tốt.
  • Der Motor dieses Autos ist viel zu klein.
    Nghĩa
    Động cơ của chiếc xe này quá nhỏ.
  • Die größte Liebe aller deutschen Männer ist Fußball.
    Nghĩa
    Tình yêu lớn nhất của tất cả đàn ông Đức là bóng đá.
  • Das Dach des Hauses war unbeschädigt.
    Nghĩa
    Phần mái của ngôi nhà không bị hư hại.

Sở hữu cách của tên riêng

Nếu một tên riêng được chia ở sở hữu cách, rất đơn giản ta thêm s vào sau. Ví dụ: Vietnams là của nước Việt Nam, Deutschlands: của nước Đức, Lans: của Lan…

Sở hữu cách = von + Dativ

Trong trường hợp bạn vẫn chưa nhớ cách chia sở hữu cách, hoặc trong văn nói hàng ngày, chúng ta có thể dùng von + cách 3 để diễn tả sở hữu cách. Ví dụ die Telefonnummer meiner Frau sẽ tương đương với die Telefonnummer von meiner Frau.

Sở hữu cách ít dùng

Đôi khi những người Đức lười biếng có thể dùng cách 3 với tính từ sở hữu để thành lập sở hữu cách, ví dụ: „Bist du dem Mann seine Frau?“ – Bà có phải là vợ của người đàn ông đó không?

Dùng để chỉ một ngày hoặc một phần trong ngày không xác định

  • Eines Tages sollten wir das machen.
    Nghĩa
    Một ngày nào đó chúng ta nên làm điều đó.
  • Eines Morgens hat er vergessen, sich die Schuhe anzuziehen.
    Nghĩa
    Một buổi sáng anh ấy quên mang giày.
  • Eines Sonntags gehen wir in die Kirche.
    Nghĩa
    Chủ nhật nào đó chúng tôi sẽ đi nhà thờ.

Lưu ý: mặc dù Nacht là giống cái, nhưng trong trường hợp này, và chỉ duy nhất trong trường hợp này mà thôi nó có cấu trúc như sau: „Sie ist eines Nachts weggelaufen.“ – Một đêm cô ấy đã bỏ trốn.

Giới từ đi với cách 2 – Genitiv

Có một số giới từ thường đi với cách 2. Phổ biến nhất là „statt“ và „anstatt“ [thay vào đó], trotz [mặc dù], wegen [vì] and während [trong khi]. Tuy nhiên, trong văn nói hàng ngày, người Đức hay sử dụng cách 3 Dativ sau giới từ „trotz“ và „wegen“.

  • Statt eines Regenmantels trägt er einen Schirm.
    Nghĩa
    Thay vì áo mưa, anh ấy mang theo một chiếc ô.
  • Trotz der Kälte wollen wir schwimmen gehen.
    Nghĩa
    Bất chấp cái lạnh, chúng tôi muốn đi bơi.
  • Wegen der Arbeit meines Vaters mussten wir oft umziehen.
    Nghĩa
    Vì công việc của bố tôi nên chúng tôi thường xuyên phải di chuyển.
  • Wir machen alles des Kindes wegen.
    Nghĩa
    Chúng tôi đang làm mọi thứ vì đứa trẻ.
  • Während des Sommers wohnt er bei seinen Großeltern.
    Nghĩa
    Trong suốt mùa hè, anh ấy sống với ông bà của mình.
  • Er entschuldigte sich immer wieder wegen seines schlechten Deutsch.
    Nghĩa
    Anh ấy xin lỗi liên tục vì tiếng Đức kém của mình.
  • Trotz ihres guten Französisch konnte sie nichts verstehen.
    Nghĩa
    Mặc dù có vốn tiếng Pháp tốt, cô ấy không thể hiểu được điều gì.

Lưu ý: khi một danh từ giống Đực hoặc giống trung đi với giới từ cách 2 mà không có mạo từ đi kèm thì nó không được chia ở cách 2. Ví dụ như: Anstatt Fleisch isst sie Tofu.

Một số giới từ cách 2 khác

Một số giới từ cách hai ít được sử dụng hơn đó là: außerhalb [ngoài, bên ngoài của], innerhalb [trong, bên trong của], oberhalb [bên trên của], unterhalb [ở dưới của], diesseits [về mặt này của], và jenseits [theo mặt kia của].

  • Sie wohnen außerhalb der Stadt.
    Nghĩa
    Họ sống bên ngoài thành phố.
  • Nur ein Spieler darf innerhalb dieses Kreises stehen.
    Nghĩa
    Chỉ một người chơi được phép đứng bên trong vòng tròn này.
  • Oberhalb dieser Linie gibt es ein paar Kratzer.
    Nghĩa
    Bên trên dòng này có một vài vết xước.
  • Die Leber sitzt unterhalb der Lunge.
    Nghĩa
    Gan nằm bên dưới phổi.
  • Diesseits der Grenze spricht man Deutsch, aber jenseits spricht man Holländisch.
    Nghĩa
    Ở phía bên này của biên giới người ta nói tiếng Đức, nhưng ở phía bên kia họ nói tiếng Hà Lan.

Theo thống kê của một cuốn sách Ngữ pháp Tiếng Đức thì có tới 123 giới từ tiếng Đức đi với cách 2. Tuy nhiên phần lớn trong số chúng được sử dụng trong ngôn ngữ luật pháp… Một số trong đó cũng hay được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày như: anlässlich [nhân dịp], angesichts [theo cái nhìn của], infolge [theo kết quả của], ungeachtet [mạc dù], v.v.

Giới từ ghép cách 2

Giới từ cách 2 không ghép với wo+giới từ và da+giới từ như các loại giới từ khác, mà thay vào đó người ta sử dụng đại từ chỉ định cách 2, ví dụ như: während dessen [trong khi đó], statt dessen [thay vào đó], and trotz dessen [mặc dù điều này], các từ này có thể viết liền hoặc rời.

Dạng ghép đặc biệt của wegen

  • Wir gehen seinetwegen zu Fuß.
    Nghĩa
    Chúng tôi đang tiếp tục đi bộ vì anh ta.
  • Ich mache es ihretwegen.
    Nghĩa
    Tôi đang làm điều đó vì cô ấy.
  • Kaufen Sie das nicht meinetwegen.
    Nghĩa
    Đừng mua cái đó vì tôi.
  • Meinetwegen könnt ihr es verkaufen.
    Nghĩa
    Vì tôi, bạn có thể bán nó.
  • Ich liebe dich, weil ich deinetwegen ein besserer Mensch sein will.
    Nghĩa
    Tao yêu mày vì tao muốn trở thành một người tốt hơn vì mày. :P

Động từ đi với cách 2

Có rất ít động từ đi với cách 2, và nhiều từ trong số chúng dần dần đã trở thành động từ đi với cách 4, ví dụ như từ vergessen (quên). Hiện nay, dấu vết của nó còn lưu lại ở tên của loài hoa: „Xin đừng quên tôi“ – „Vergissmeinnicht“. Một số động từ đi với cách 2 còn lại và hay dùng như sau:

  • Die Angst bemächtigte sich seiner.
    Nghĩa
    Nỗi sợ hãi bao trùm lấy anh.
  • Wir bedürfen Ihrer Hilfe.
    Nghĩa
    Chúng tôi cần sự hỗ trợ của bạn.
  • Man muss unter 16 sein, um sich eines VCRs zu bedienen.
    Nghĩa
    Bạn phải dưới 16 tuổi để vận hành VCR.
  • Ich erfreue mich seiner Anwesenheit.
    Nghĩa
    Tôi thích sự hiện diện của anh ấy.
  • Wir harren deiner.
    Nghĩa
    Chúng tôi đang chờ đợi bạn.

Mặc dù người Đức bản xứ vẫn hay thường dùng tân ngữ trực tiếp để thay thế tuy nhiên, trong những lúc trang trọng bạn nên sử dụng đúng cách của nó.

Tính từ vị ngữ đi với cách 2

Một số tính từ thường dùng đi với cách 2 là:

  • Er ist seiner Beliebtheit sehr gewiss.
    Nghĩa
    Anh ấy rất chắc chắn về sự nổi tiếng của mình.
  • Ich bin mir dessen bewusst.
    Nghĩa
    Tôi biết điều đó.
  • Ach ich bin des Treibens müde!
    Nghĩa
    Ôi, tôi mệt mỏi với hoạt động không ngừng nghỉ này.
  • Sie ist des Mordes schuldig.
    Nghĩa
    Cô ấy phạm tội giết người.
  • Er ist ihrer nicht wert.
    Nghĩa
    Anh ấy không xứng với cô ấy.

Cụm danh từ đóng vai trò như cụm giới từ

  • Er fährt immer erster Klasse.
    Nghĩa
    Anh ấy luôn đi hạng nhất.
  • Sie ist meine Cousine ersten Grades.
    Nghĩa
    Cô ấy là em họ đầu tiên của tôi. (họ hàng gần – zweiten Grades: họ hàng xa)
  • Wir sind heute guter Laune.
    Nghĩa
    Hôm nay chúng tôi có tâm trạng tốt.
  • Sie geht guten Mutes nach Hause.
    Nghĩa
    Cô ấy về nhà với tinh thần thoải mái.
  • Er arbeitet festen Glaubens dafür.
    Nghĩa
    Anh ấy làm việc vì điều đó với một niềm tin vững chắc.
  • Meines Erachtens ist das nicht nötig.
    Nghĩa
    Theo tôi điều đó là không cần thiết.
  • Meines Wissens ist nichts übrig geblieben.
    Nghĩa
    Theo như tôi biết, không có gì còn sót lại.
  • Sie behauptet das allen Ernstes.
    Nghĩa
    Cô ấy tuyên bố điều đó bằng tất cả sự nghiêm túc.
  • Du bist heute guter Dinge.
    Nghĩa
    Bạn đang có một tâm trạng vui vẻ vào ngày hôm nay.
  • Wir sind unverrichteter Dinge zurückgekehrt.
    Nghĩa
    Chúng tôi trở về mà không đạt được gì.

Bạn liên hệ mình qua Zalo 0904 969 086 nếu muốn tài liệu dạng PDF hoặc mua sách nhé!
CLB Tiếng Đức Việt Đức - Dạy và học tiếng Đức mỗi ngày một tốt hơn!

 
Đã đăng : 11/11/21 11:00 sáng
Chia sẻ:

Có thể bạn đã bỏ qua

CLB Tiếng Đức Việt Đức