Đặt câu tiếng Đức không khó như bạn nghĩ. Hôm nay, CLB Tiếng Đức Việt Đức sẽ chia sẻ với các bạn một cách để đặt câu tiếng Đức đơn giản không bao giờ sai. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.
Quy ước các vị trí trong câu
CLB Tiếng Đức Việt Đức qui ước trong một câu tiếng Đức đơn giản có năm vị trí như sau:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đây là vị trí tưởng tượng, tuy nhiên, khi mới học tiếng Đức, chúng ta tốt nhất nên kẻ bảng này ra, và điền các từ tương ứng vào.
Vị trí số 0
Trong tiếng Đức chỉ có 5 từ cơ bản. Nghĩa là, khi có một trong 5 từ này, ta sẽ đếm từ 0 trở đi, còn lại, chúng ta sẽ đếm từ 1 trở đi. Năm từ này là:
- und | và
- oder | hoặc
- aber | nhưng
- denn | bởi vì
- sondern | thay vào đó (chỉ dùng với câu phủ định)
Vị trí số 1
Vị trí số 1 trong tiếng Đức không nhất thiết phải là chủ ngữ như trong tiếng Việt. Nó có thể là bất cứ từ nào. Chúng ta hay nói đùa là chọn một từ đẹp trai, xinh gái nhất để ở vị trí số 1.
Ví dụ:
Câu tiếng Việt: „hôm nay tôi đã học tiếng Đức lúc 8 giờ.“ sẽ được viết theo ngữ pháp tiếng Đức như sau:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Hôm nay | đã | tôi tiếng Đức lúc 8 giờ | học. | |
Tôi | đã | tiếng Đức hôm nay lúc 8 giờ | học. | |
Tiếng Đức | đã | tôi hôm nay lúc 8 giờ | học. |
Như các bạn thấy, ở vị trí số 1, tất cả các từ ở vị trí số 3 đều có thể để ở vị trí số 1 được, và ngược lại, tất cả các từ ở vị trí số 1 có thể để ở vị trí số 3 được.
Vị trí số 2, 4
Như ở bảng trên, vị trí số 2 và số 4 (cuối cùng của câu) chỉ được dành cho các động từ.
Vị trí số 3
Vị trí này hay được gọi đùa là „thùng nước gạo“ khi tất cả những từ còn lại của câu sẽ được cho vào đây.
Lưu ý:
Khi đếm, chúng ta phải đếm theo cụm từ, chứ không phải đếm theo các từ riêng lẻ. Ví dụ: „Hà Nội“ là một từ, „in Hà Nội“ cũng là một từ. „Mein Freund“ là một từ, và „mit meinem Freund“ cũng là một từ.
Câu một động từ
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Dich | liebe | ich. | ||
Ja/nein | Liebst | du mich? | |||
W-Fragen | Wann | liebst | du mich? | ||
Mệnh đề | Wenn | du mich | liebst, |
Câu hai động từ
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Dich | werde | ich | lieben. | |
Ja/nein | Wirst | du mich | lieben? | ||
W-Fragen | Wann | wirst | du mich | lieben? | |
Mệnh đề | Wenn | du mich | lieben wirst, |
Câu một động từ tách
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Ich | stehe | um 8 Uhr | auf. | |
Ja/nein | Stehst | du um 8 Uhr | auf? | ||
W-Fragen | Wann | stehst | du | auf? | |
Mệnh đề | Wenn | du um 8 Uhr | aufstehst, |
Câu hai động từ, có một động từ tách
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Ich | werde | um 8 Uhr | aufstehen. | |
Ja/nein | Wirst | du um 8 Uhr | aufstehen? | ||
W-Fragen | Wann | wirst | du | aufstehen? | |
Mệnh đề | Wenn | du um 8 Uhr | aufstehen wirst, |
Lưu ý câu có từ „sondern“
Cách dùng
Như đã nói, từ „sondern“ chỉ sử dụng trong trường hợp có sự phủ định.
Ví dụ:
- Tôi không yêu cô ấy mà thay vào đó tôi yêu em gái cô ấy. | Ich liebe sie nicht, sondern ich liebe ihre Schwester.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
ich | liebe | sie nicht, | ||
sondern | ich | liebe | ihre Schwester. |
Tuy nhiên, câu trên, do có cùng chủ ngữ và động từ nên ta có thể viết gọn như sau:
- Ich liebe sie nicht, sondern ihre Schwester. | Tôi yêu em gái cô ta chứ không phải là cô ta.
Một số ví dụ với „sondern“
- Ich fliege nicht nach London, sondern nach Paris. | Tôi bay tới Paris thay vì London.
- Ich fahre nicht mit dem Auto, sondern mit dem Fahrrad. | Tôi đi xe đạp thay vì ô tô.
- Ich trinke meinen Kaffee nicht mit Zucker, sondern mit Honig. | Tôi uống cà phê với mật thay vì đường.
- Meine Schwester hat das Buch nicht, sondern mein Bruder hat es. | Anh trai tôi có cuốn sách đó chứ không phải là chị gái tôi.
Câu mệnh lệnh
Cho ngôi du
Chia động từ ở ngôi du, sau đó bỏ „st“ và đại từ nhân xưng „du“ đi. Riêng động từ „sein“ ta chỉ việc bỏ đuôi „n.“
Ví dụ:
- Geh(e), bitte. | Đi đi, làm ơn.
- Sei ehrlich, bitte. | Hãy thật thà, làm ơn.
Cho ngôi ihr
Chia động từ ở ngôi ihr, nhưng bỏ đại từ nhân xưng đi và thêm bitte.
- Geht, bitte. | Các bạn hãy đi đi.
- Seid ehrlich, bitte. | Các bạn hãy thật thà.
Cho ngôi wir và Sie
Chia động từ ở ngôi wir và Sie, thực hiện đảo ngữ, sau đó thêm bitte. Riêng động từ „sein“ ta thêm „e“ vào giữa gốc „sei“ và đuôi „n“.
- Gehen Sie, bitte. | Ngài hãy đi đi.
- Seien Sie ehrlich, bitte. | Ngài hãy thật thà.
- Gehen wir, bitte. | Chúng ta đi thôi.
- Seien wir ehrlich, bitte. | Chúng ta hãy thật thà.
Như vậy là đã xong phần đặt câu đơn giản. Các bạn có thấy tiếng Đức dễ không? Hãy kẻ bảng và tập đặt câu nhé. Cách đặt câu và viết văn phức tạp hơn các bạn có thể tìm đọc ở các bài có liên quan tại CLB Tiếng Đức Việt Đức.
Bạn liên hệ mình qua Zalo 0904 969 086 nếu muốn tài liệu dạng PDF hoặc mua sách nhé!
CLB Tiếng Đức Việt Đức - Dạy và học tiếng Đức mỗi ngày một tốt hơn!
Bài viết rất hay. Nó giúp các bạn học tiếng Đức có thể viết câu đúng theo cách giải thích rất đơn giản, dễ hiểu. Ước mong nhận được nhiều bài viết như này nữa trong tương lai.
Du bist nicht mein Hobby, sondern mein Leben.
Kiến thức hay quá. Em đọc rất dễ hiểu. Em cám ơn thầy giáo rất nhiều.