Bài 17: Đặt câu tiếng Đức với bảng năm cột thần thánh
2 phút Tiếng Đức không khó như bạn nghĩ. CLB Tiếng Đức Việt Đức sẽ chia sẻ với các bạn một cách để đặt câu tiếng Đức đơn giản không bao giờ sai.

Đặt câu tiếng Đức với bảng năm cột thần thánh
Đặt câu tiếng Đức không khó như bạn nghĩ. Hôm nay, CLB Tiếng Đức Việt Đức sẽ chia sẻ với các bạn một cách để đặt câu tiếng Đức đơn giản không bao giờ sai. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.
Quy ước các vị trí trong câu
CLB Tiếng Đức Việt Đức qui ước trong một câu tiếng Đức đơn giản có năm vị trí như sau:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đây là vị trí tưởng tượng, tuy nhiên, khi mới học tiếng Đức, chúng ta tốt nhất nên kẻ bảng này ra, và điền các từ tương ứng vào.
Vị trí số 0
Trong tiếng Đức chỉ có 5 từ cơ bản. Nghĩa là, khi có một trong 5 từ này, ta sẽ đếm từ 0 trở đi, còn lại, chúng ta sẽ đếm từ 1 trở đi. Năm từ này là:
- und | và
- oder | hoặc
- aber | nhưng
- denn | bởi vì
- sondern | thay vào đó (chỉ dùng với câu phủ định)
Vị trí số 1
Vị trí số 1 trong tiếng Đức không nhất thiết phải là chủ ngữ như trong tiếng Việt. Nó có thể là bất cứ từ nào. Chúng ta hay nói đùa là chọn một từ đẹp trai, xinh gái nhất để ở vị trí số 1.
Ví dụ:
Câu tiếng Việt: „hôm nay tôi đã học tiếng Đức lúc 8 giờ.“ sẽ được viết theo ngữ pháp tiếng Đức như sau:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Hôm nay | đã | tôi tiếng Đức lúc 8 giờ | học. | |
Tôi | đã | tiếng Đức hôm nay lúc 8 giờ | học. | |
Tiếng Đức | đã | tôi hôm nay lúc 8 giờ | học. |
Như các bạn thấy, ở vị trí số 1, tất cả các từ ở vị trí số 3 đều có thể để ở vị trí số 1 được, và ngược lại, tất cả các từ ở vị trí số 1 có thể để ở vị trí số 3 được.
Vị trí số 2, 4
Như ở bảng trên, vị trí số 2 và số 4 (cuối cùng của câu) chỉ được dành cho các động từ.
Vị trí số 3
Vị trí này hay được gọi đùa là „thùng nước gạo“ khi tất cả những từ còn lại của câu sẽ được cho vào đây.
Lưu ý:
Khi đếm, chúng ta phải đếm theo cụm từ, chứ không phải đếm theo các từ riêng lẻ. Ví dụ: „Hà Nội“ là một từ, „in Hà Nội“ cũng là một từ. „Mein Freund“ là một từ, và „mit meinem Freund“ cũng là một từ.
Câu một động từ
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Dich | liebe | ich. | ||
Ja/nein | Liebst | du mich? | |||
W-Fragen | Wann | liebst | du mich? | ||
Mệnh đề | Wenn | du mich | liebst, |
Câu hai động từ
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Dich | werde | ich | lieben. | |
Ja/nein | Wirst | du mich | lieben? | ||
W-Fragen | Wann | wirst | du mich | lieben? | |
Mệnh đề | Wenn | du mich | lieben wirst, |
Câu một động từ tách
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Ich | stehe | um 8 Uhr | auf. | |
Ja/nein | Stehst | du um 8 Uhr | auf? | ||
W-Fragen | Wann | stehst | du | auf? | |
Mệnh đề | Wenn | du um 8 Uhr | aufstehst, |
Câu hai động từ, có một động từ tách
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Trần thuật | Ich | werde | um 8 Uhr | aufstehen. | |
Ja/nein | Wirst | du um 8 Uhr | aufstehen? | ||
W-Fragen | Wann | wirst | du | aufstehen? | |
Mệnh đề | Wenn | du um 8 Uhr | aufstehen wirst, |
Lưu ý câu có từ „sondern“
Cách dùng
Như đã nói, từ „sondern“ chỉ sử dụng trong trường hợp có sự phủ định.
Ví dụ:
- Tôi không yêu cô ấy mà thay vào đó tôi yêu em gái cô ấy. | Ich liebe sie nicht, sondern ich liebe ihre Schwester.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
ich | liebe | sie nicht, | ||
sondern | ich | liebe | ihre Schwester. |
Tuy nhiên, câu trên, do có cùng chủ ngữ và động từ nên ta có thể viết gọn như sau:
- Ich liebe sie nicht, sondern ihre Schwester. | Tôi yêu em gái cô ta chứ không phải là cô ta.
Một số ví dụ với „sondern“
- Ich fliege nicht nach London, sondern nach Paris. | Tôi bay tới Paris thay vì London.
- Ich fahre nicht mit dem Auto, sondern mit dem Fahrrad. | Tôi đi xe đạp thay vì ô tô.
- Ich trinke meinen Kaffee nicht mit Zucker, sondern mit Honig. | Tôi uống cà phê với mật thay vì đường.
- Meine Schwester hat das Buch nicht, sondern mein Bruder hat es. | Anh trai tôi có cuốn sách đó chứ không phải là chị gái tôi.
Câu mệnh lệnh
Cho ngôi du
Chia động từ ở ngôi du, sau đó bỏ „st“ và đại từ nhân xưng „du“ đi. Riêng động từ „sein“ ta chỉ việc bỏ đuôi „n.“
Ví dụ:
- Geh(e), bitte. | Đi đi, làm ơn.
- Sei ehrlich, bitte. | Hãy thật thà, làm ơn.
Cho ngôi ihr
Chia động từ ở ngôi ihr, nhưng bỏ đại từ nhân xưng đi và thêm bitte.
- Geht, bitte. | Các bạn hãy đi đi.
- Seid ehrlich, bitte. | Các bạn hãy thật thà.
Cho ngôi wir và Sie
Chia động từ ở ngôi wir và Sie, thực hiện đảo ngữ, sau đó thêm bitte. Riêng động từ „sein“ ta thêm „e“ vào giữa gốc „sei“ và đuôi „n“.
- Gehen Sie, bitte. | Ngài hãy đi đi.
- Seien Sie ehrlich, bitte. | Ngài hãy thật thà.
- Gehen wir, bitte. | Chúng ta đi thôi.
- Seien wir ehrlich, bitte. | Chúng ta hãy thật thà.
Như vậy là đã xong phần đặt câu đơn giản. Các bạn có thấy tiếng Đức dễ không? Hãy kẻ bảng và tập đặt câu nhé. Cách đặt câu và viết văn phức tạp hơn các bạn có thể tìm đọc ở các bài có liên quan tại CLB Tiếng Đức Việt Đức.
Bài viết bạn có thể thích:
Sở thích là một trong những chủ đề mà bạn hay nói trong cuộc sống. Nó cũng là một chủ đề mà khi đi thi tiếng Đức bạn sẽ gặp phải.
Chúng ta đã tiếp xúc với phân từ khá sớm khi học về các thì hoàn thành. Tuy nhiên, ứng dụng của nó không chỉ gói gọn trong phạm vi này.
Động từ là một loại từ khiến cho tiếng Đức khác hẳn với tiếng Việt hay tiếng Anh. Tại sao lại như vậy?
Học thuộc âm tiếng Đức sẽ giúp bạn phát âm chuẩn, đánh vần những từ mới không một chút khó khăn. Làm chủ tiếng Đức dễ dàng với phát âm chuẩn.
Học thuộc cách nói giờ trong tiếng Đức giúp bạn hoàn thiện kĩ năng phát âm của mình cũng như có thể nhanh chóng sử dụng tiếng Đức được thành thạo.
Mẫu câu theo chủ đề phương tiện giao thông gồm các từ vựng và mẫu câu quan trọng giúp bạn làm chủ kì thi nói tiếng Đức trình độ A1, A2.
Học tiếng Đức có khó không là một câu hỏi mà nhiều người băn khoăn. „Học tiếng Đức không hề khó!“ Những đồn đại „học tiếng Đức khó“ là tin giả.
Mẫu câu tiếng Đức theo chủ đề nơi ở - mein Wohnort, một trong những chủ đề trong kì thi nói.
Khi bạn đọc đến bài này, có nghĩa là chúng ta đã đi gần hết quá trình luyện phát âm cơ bản dành cho người mới bắt đầu học tiếng Đức rồi.