Bài 21: Tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức – Dativ

0 2758

7 phútDùng cách 3, Dativ, tặng cách hay tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức không bao giờ sai nữa sau khi đọc bài viết siêu dễ hiểu này trong 5 phút.

Cách 3 - Tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức

Cách 3 - Tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức

7 phút

Tân ngữ gián tiếp là một trong hai loại tân ngữ trong tiếng Đức. Cùng với tân ngữ trực tiếp, nó trở thành nét đặc trưng của tiếng Đức. Chúng ta không thể làm chủ tiếng Đức nếu không nắm vững vấn đề ngữ pháp này.

Trực tiếp, gián tiếp là gì?

Hiểu một cách đơn giản nhất thì:

  • Tân ngữ trực tiếp bị động từ tác động trực tiếp lên
  • Tân ngữ gián tiếp không bị động từ tác động trực tiếp lên.

Ví dụ:

  • Tôi đưa cô ấy cái bút.

Ở câu này có hai tân ngữ đó là „cô ấy“ và „cái bút“. Động từ „đưa“ của câu tác động trực tiếp lên tân ngữ „cái bút“ (chúng ta hình dung hành động cầm cái bút và đưa cho người khác) trong khi nó lại không hề tác động lên tân ngữ „cô ấy“.

Do vậy:

  • Tân ngữ „cái bút“ chính là tân ngữ trực tiếp vì bị tác động trực tiếp lên.
  • Tân ngữ „cô ấy“ chính là tân ngữ gián tiếp, do không chịu tác động trực tiếp của động từ „đưa“.

Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu kĩ xem những trường hợp nào thì chúng ta dùng tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức nhé.

Bảng chia đại từ, danh từ, tính từ ở các cách các bạn xem ở bài Bốn cách trong tiếng Đức.

Không đi với giới từ

Chỉ tân ngữ bị động từ tác động một cách gián tiếp

Đây chính là trường hợp như đã miêu tả ở phần trên. Trong trường hợp này, khi dịch ra tiếng Việt ta hay thêm từ „cho“ hoặc „đối với“ vào trước tân ngữ, hoặc ngược lại, khi câu tiếng Việt có từ „cho“ hoặc „đối với“ ta thường nghĩ ngay đến tân ngữ gián tiếp khi dịch sang tiếng Đức.

Ví dụ:

  • Er erzählt seinen Kindern eine Geschichte. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Ông kể cho các con mình nghe một câu chuyện. [/su_spoiler]
  • Sie schreibt mir eine Email. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy viết cho tôi một e-mail. [/su_spoiler]
  • Er erklärte seiner Frau, warum er ihr ganzes Geld auf dieses Pferd setzte. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh giải thích cho vợ hiểu lý do tại sao anh lại dồn hết tiền cho con ngựa này. [/su_spoiler]
  • Er schreibt ihr einen langen Brief.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy viết cho cô ấy một bức thư dài. [/su_spoiler]
  • Was schenken Sie ihrem Vater zum Geburtstag?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn tặng gì cho bố của bạn trong ngày sinh nhật của ông ấy? [/su_spoiler]
  • Kannst du das der Polizei beweisen?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có thể chứng minh điều đó với cảnh sát? [/su_spoiler]

Khi có cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp

thì cụm danh từ gián tiếp đứng trước cụm danh từ trực tiếp, trong khi đại từ trực tiếp lại đứng trước đại từ gián tiếp, và một đại từ thì luôn đứng trước cụm danh từ, bất kể chúng ở cách nào.

  • Ich gebe dem Mann ein Buch. | Tôi đưa cho người đàn ông đó cuốn sách ấy.
  • Ich gebe es dem Mann. | Tôi đưa nó cho người đàn ông ấy.
  • Ich gebe ihm das Buch. | Tôi đưa cho anh ta cuốn sách đó.
  • Ich gebe es ihm. | Tôi đưa nó cho anh ta.

Tuy nhiên, trong trường hợp muốn nhấn mạnh, ta cũng có thể đổi vị trí của chúng.

Ví dụ:

  • Ich habe das Buch dem Mann gegeben.

Câu này ngụ ý là tôi đã đưa cho người đàn ông ấy (dem Mann), chứ không phải cho người phụ nữ kia (der Frau).

Một số động từ chỉ đi với Dativ

mặc dù theo logic, chúng tác động trực tiếp lên tân ngữ. Tuy nhiên, đây là qui định của tiếng Đức. Các bạn chỉ cần học thuộc chúng là xong. Trong bài viết, chúng tôi chỉ đưa ra một số động từ trong số chúng. Muốn biết nhiều hơn, các bạn có thể tìm trong mục từ vựng được chia theo từ loại.

  • Sie glaubt mir nicht. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy không tin tôi. [/su_spoiler]

Lưu ý: trong trường hợp động từ glauben khi tân ngữ là người thì nó là Dativ như câu trên, còn khi tân ngữ là vật thì nó lại là Akkusativ. Ví dụ như: „Sie glaubt meine Antwort nicht.“

  • Ich danke dir.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi cám ơn. [/su_spoiler]
  • Kannst du mir verzeihen?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có thể tha thứ cho tôi được không? [/su_spoiler]
  • Helfen Sie mir! [su_spoiler title=”Nghĩa”] Làm ơn hãy giúp tôi! [/su_spoiler]
  • Er hat ihr nicht geantwortet. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta không trả lời cô ấy. [/su_spoiler]
  • Sie folgte ihrem Mann durch die Tür. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ta theo chồng mình qua cửa. [/su_spoiler]
  • Das Kind gehorcht seinen Eltern gar nicht.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Đứa trẻ không vâng lời cha mẹ nó chút nào. [/su_spoiler]
  • Der Wagen gehört meiner Schwester.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chiếc xe thuộc quyền sở hữu của em gái tôi. [/su_spoiler]
  • Was ist dir geschehen?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Có chuyện gì đã xảy ra với bạn vậy? [/su_spoiler]
  • Ich bin ihr oft in der Stadt begegnet.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi thường tình cờ gặp cô ấy trong thị trấn. [/su_spoiler]

Một số ví dụ khác

  • Sie ähnelt ihrer Mutter.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy giống mẹ của cô ấy. [/su_spoiler]
  • Du gleichst dem Geist, den du begreifst.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn giống với tinh thần mà bạn lĩnh hội. [Trích dẫn từ Faust của Goethe] [/su_spoiler]
  • Eine Entschuldigung genügt uns nicht.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Đối với chúng tôi, một lời xin lỗi là không đủ. [/su_spoiler]
  • Ich gratuliere dir zu deinem Nobelpreis. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi chúc mừng bạn với giải Nobel của bạn. [/su_spoiler]
  • Seine Rede hat mir sehr imponiert. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bài phát biểu của anh ấy đã gây ấn tượng mạnh với tôi. [/su_spoiler]
  • Deine Ausreden nützen uns wenig.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Những lời bào chữa của bạn không có tác dụng nhiều đối với chúng tôi. [/su_spoiler]
  • Sein Name fällt mir nicht ein.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tên của anh ấy không hiện ra trong trí nhớ của tôi. [/su_spoiler]
  • Ich rate dir, mit dem Bus zu fahren.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi khuyên bạn nên đi bằng xe buýt. [/su_spoiler]
  • Das schadet ihm nicht. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó không làm hại anh ta. [/su_spoiler]
  • Immer schmeichelt er seinem Chef. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta nịnh sếp mọi lúc. [/su_spoiler]
  • Du kannst mir trauen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có thể tin tưởng vào tôi. [/su_spoiler]
  • Widersprechen Sie mir nicht.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Đừng mâu thuẫn với tôi. [/su_spoiler]
  • Das widerspricht den Naturgesetzen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó trái với quy luật tự nhiên. [/su_spoiler]

Một số động từ tách được có tiền tố „nach-“

hoặc không tách được có tiền tố „ent-„ thường đi với tân ngữ Dativ.

  • Du kannst deinem Schicksal nicht entgehen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn không thể trốn tránh số phận của mình. [/su_spoiler]
  • Er konnte der Polizei nicht entkommen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta không thể thoát khỏi cảnh sát. [/su_spoiler]
  • Der Hund ist mir entlaufen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Con chó chạy khỏi tôi. [/su_spoiler]
  • Sie will diesen Problemen nachgehen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy muốn điều tra những vấn đề này. [/su_spoiler]
  • Fahr los. Wir kommen dir später nach. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Khởi hành đi. Chúng tôi sẽ đi theo bạn sau. [/su_spoiler]
  • Der Hund läuft der Katze nach. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Con chó đuổi theo con mèo. [/su_spoiler]

Một số động từ tách được có tiền tố „bei-„ hoặc „zu-„

thường đi với tân ngữ Dativ.

  • Sie steht ihrem Mann bei.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy giúp đỡ / sát cánh bên chồng. [/su_spoiler]
  • Wir wollen der Sitzung beiwohnen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng tôi muốn tham dự cuộc họp. [/su_spoiler]
  • Hören Sie mir bitte gut zu. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Xin hãy lắng nghe tôi một cách chăm chú. [/su_spoiler]
  • Die Unbekannte lächelt ihm zu. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Người phụ nữ vô danh mỉm cười với anh ấy. [/su_spoiler]
  • Während sie spielt, schauen ihr die Männer zu.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Những người đàn ông quan sát cô ấy trong khi cô ấy chơi. [/su_spoiler]
  • Sie ist dagegen, und ich stimme ihr zu. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy phản đối điều đó, và tôi đồng ý với cô ấy. [/su_spoiler]
  • Er wollte einer linken Partei beitreten. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy muốn tham gia một đảng cánh tả. [/su_spoiler]

Tân ngữ gián tiếp dịch thành chủ ngữ trong tiếng Việt

Có một số động từ mà khi dịch ra tiếng Việt, ta chuyển tân ngữ gián tiếp của nó thành chủ ngữ thì sẽ xuôi tai, và đúng ngữ pháp tiếng Việt hơn.

Ví dụ:

  • Es ist mir kalt.

Nếu dịch là „nó đối với tôi thì lạnh.“ thì nghe không thuận tai chút nào. Đơn giản, ta sẽ biến tân ngữ gián tiếp „mir“ thành chủ ngữ „tôi“ trong tiếng Việt. Như vậy, câu trên dịch thành „tôi lạnh.“ sẽ phù hợp với tiếng Việt hơn.

Tương tự:

  • Jetzt reicht’s mir aber!  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi đã có đủ điều đó! [/su_spoiler]
  • Seine Haltung passt ihr nicht. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy không thích thái độ của anh ấy. [/su_spoiler]
  • Ist Ihnen nicht wohl? [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn không cảm thấy khỏe à? [/su_spoiler]
  • Wie geht’s dir?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn khỏe không? [/su_spoiler]
  • Das kommt mir irgendwie bekannt vor. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi dường như bằng cách nào đó rất quen thuộc với điều này. [/su_spoiler]
  • Ist der Stuhl dir unbequem? [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có cảm thấy chiếc ghế này không thoải mái không? [/su_spoiler]
  • Das war meinem Mann zu dumm. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chồng tôi thấy điều đó quá ngu ngốc. [/su_spoiler]

Trường hợp „cho“, „đối với“

Trường hợp này ta thường gọi là tính từ vị ngữ, hay danh từ vị ngữ. Nói một cách dễ hiểu là đứng sau động từ „sein“. Ta hay thêm từ „cho“, „đối với“ vào trước tân ngữ gián tiếp. Hoặc với trường hợp ngược lại, khi tiếng Việt có từ „cho“, „đối với“ ta nghĩ ngay đến tân ngữ gián tiếp.

Ví dụ:

  • Das ist meiner Mutter besonders interessant. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó đặc biệt thú vị đối với mẹ tôi. [/su_spoiler]
  • Meine Kinder sind mir eine einzige Freude. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Các con tôi không là gì khác ngoài niềm vui đối với tôi. [/su_spoiler]
  • Das ist ihm sehr peinlich. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó rất xấu hổ đối với anh ấy. [/su_spoiler]
  • Sie ist ihrem Mann in allem weit überlegen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy vượt trội hơn hẳn chồng mình về mọi mặt. [/su_spoiler]
  • Diese Mode ist Europäern völlig unbekannt. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Thời trang này hoàn toàn không được người châu Âu biết đến. [/su_spoiler]
  • Wir sind Ihnen sehr dankbar. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng tôi rất biết ơn bạn. [/su_spoiler]
  • Das ist dir bestimmt leicht. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó chắc chắn dễ dàng cho bạn. [/su_spoiler]
  • Ihr Anruf ist uns sehr wichtig. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cuộc gọi của bạn rất quan trọng đối với chúng tôi. [/su_spoiler]
  • Das ist mir unmöglich. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó là không thể đối với tôi. [/su_spoiler]
  • Die Jacke ist ihr zu teuer. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chiếc áo khoác quá đắt đối với cô ấy. [/su_spoiler]
  • Das scheint mir richtig zu sein. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Điều đó có vẻ đúng với tôi. [/su_spoiler]

Chỉ ai đó được hướng tới

đặc biệt khi một bộ phận cơ thể có liên quan.

  • Sie haut ihm eins in die Fresse.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ta đánh vào mõm nó. [/su_spoiler]
  • Sie klopft ihm auf die Schulter. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy vỗ vai anh ta. [/su_spoiler]
  • Tut Ihnen der Kopf weh? [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có bị đau đầu không? [/su_spoiler]
  • Ich muss meiner Tochter die Schuhe anziehen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi phải đi giày hộ con gái tôi. [/su_spoiler]
  • Er hat ihr die Nase gebrochen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta đánh gãy mũi cô ấy. [/su_spoiler]
  • Ich werde ihm den Kopf waschen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi sẽ gội đầu cho nó. [/su_spoiler]
  • Sie putzt ihm die Zähne. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ta đánh răng cho nó. [/su_spoiler]

Đại từ phản thân khi đã có một tân ngữ trực tiếp

  • Du sollst dir die Zähne putzen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn phải đánh răng. [/su_spoiler]
  • Ich habe mir den Finger gebrochen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi làm gãy ngón tay của mình rồi. [/su_spoiler]
  • Er kämmt sich die Haare. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta chải tóc. [/su_spoiler]
  • Sie färbt sich die Haare. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy nhuộm tóc. [/su_spoiler]
  • Er rasiert sich die Beine. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta cạo lông chân. [/su_spoiler]
  • Ich wasche mir die Hände in Unschuld. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi sẽ rửa tay vô tội (Thi thiên 26: 6). [/su_spoiler]

Đi với giới từ

Các giới từ luôn đi với Dativ

Khi danh từ, cụm danh từ đứng sau các giới từ aus, außer, bei, gegenüber, mit, nach, seit, von, và zu, thì chúng phải được chia ở Dativ.

Ví dụ:

  • Die Katze sprang aus dem Fenster. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Con mèo nhảy ra khỏi cửa sổ. [/su_spoiler]
  • Er war aus dem Häuschen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy thực sự ngây ngất. [/su_spoiler]
  • Außer deinem Bruder taugt deine Familie nicht viel. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Ngoại trừ anh trai của bạn, gia đình của bạn không đáng giá bao nhiêu. [/su_spoiler]
  • Sollen wir bei mir Essen?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng ta về nhà tôi ăn đi. [/su_spoiler]
  • Die Mönche reden nicht beim Essen.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Các nhà sư không nói chuyện trong khi ăn. [/su_spoiler]
  • Bei diesem Wetter bleiben wir lieber zu Hause.  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Trong thời tiết này, tốt hơn là ở nhà. [/su_spoiler]
  • Wer sitzt mir gegenüber?  [su_spoiler title=”Nghĩa”] Ai đang ngồi đối diện với tôi? [/su_spoiler]
  • Er tanzt mit seiner Frau.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy đang khiêu vũ với vợ mình. [/su_spoiler]
  • Fährst du mit der Bahn oder mit dem Wagen?   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn đi tàu hỏa hay ô tô? [/su_spoiler]
  • Nach dem Film gehen wir zu dir.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Sau bộ phim, chúng ta sẽ về nhà bạn. [/su_spoiler]
  • Seiner Mutter nach ist er ein Genie.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Theo mẹ anh ấy, anh ấy là một thiên tài. [/su_spoiler]
  • Sie arbeitet seit zwei Jahren in Berlin.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy đã làm việc ở Berlin được hai năm. [/su_spoiler]
  • Viele Studenten bekommen Geld vom Staat.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Rất nhiều sinh viên được nhà nước cấp tiền. [/su_spoiler]
  • Sie ist die Frau von meinem Onkel.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy là vợ của chú tôi. [/su_spoiler]
  • Hast du was zum Schreiben?   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có cái gì đó để viết không? [/su_spoiler]
  • Rotkäppchen geht zur Großmutter   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô bé quàng khăn đỏ đang đến nhà bà ngoại. [/su_spoiler]

Đứng sau giới từ lưỡng tính

  • Đi với tân ngữ gián tiếp khi mang nghĩa là „ở“, „tại“. Vị trí của hai vật quan hệ không thay đổi.
  • Đi với tân ngữ trực tiếp khi mang nghĩa „tới“. Vị trí của hai vật quan hệ có thay đổi.

Ví dụ: giới từ „neben“ nếu:

  • Nghĩa tiếng Việt là „tới bên cạnh cái bàn“ thì ta phải dùng tân ngữ trực tiếp vì có sự thay đổi vị trí với cái bàn, ngày càng gần cái bàn hơn.
  • Khi có nghĩa là „ở bên cạnh cái bàn“ thì ta phải dùng tân ngữ gián tiếp, vì vị trí so với cái bàn không thay đổi.

Tóm lại:

  • Khi nào tiếng Việt có nghĩa là „tới…“ + giới từ hoặc tương tự thì ta dùng tân ngữ trực tiếp.
  • Khi nào tiếng Việt có nghĩa là „ở…“ + giới từ hoặc tương tự thì ta dùng tân ngữ gián tiếp.

Ngược lại:

  • Khi nào đi với tân ngữ trực tiếp ta dịch ra tiếng Việt nên thêm từ „tới“ vào trước giới từ.
  • Khi nào đi với tân ngữ gián tiếp ta nên thêm từ „ở“ vào trước giới từ khi dịch sang tiếng Việt.

Các giới từ lưỡng tính là:

  • an, auf, hinter, in, neben, entlang, über, unter, vor, và zwischen.

Ví dụ:

  • Die Gäste sitzen am Tisch. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Các vị khách đang tại bàn. [/su_spoiler]
  • Der Hund liegt auf dem Teppich. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Con chó đang nằm trên tấm thảm. [/su_spoiler]
  • Sie arbeitet hinter dem Haus. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy đang làm việc sau nhà. [/su_spoiler]
  • Man kann nicht zwischen zwei Stühlen sitzen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn không thể ngồi giữa hai chiếc ghế. [/su_spoiler]
  • Er steht am Fenster. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy đứng ở cửa sổ. [/su_spoiler]
  • Es gibt einen Fremden im Haus. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Có một người lạ trong nhà. [/su_spoiler]

Khi giới từ lưỡng tính xác định thời gian

chúng thường theo sau bởi tân ngữ gián tiếp trừ trường hợp „auf“ và „über“.

  • Am Montag machen wir die Wäsche.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng tôi giặt quần áo vào thứ Hai. [/su_spoiler]
  • In der Nacht sind alle Katzen grau. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Vào ban đêm, tất cả các con mèo đều có màu xám. [/su_spoiler]
  • Er soll unter einer Stunde reden.   [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ấy phải nói chuyện dưới một giờ. [/su_spoiler]
  • Aber er hat über eine Stunde geredet. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Nhưng anh ấy đã nói chuyện hơn một giờ đồng hồ. [/su_spoiler]
  • Vor jedem Essen trinken wir ein Glas Portwein. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng tôi uống một ly vang Porto trước mỗi bữa ăn. [/su_spoiler]
  • Vor einem Jahr hat sie kein Deutsch gekonnt. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Một năm trước, cô ấy không thể nói được chữ tiếng Đức nào. [/su_spoiler]
  • Auf eine Woche Ausbildung folgte eine Pause. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Sau một tuần đào tạo chương trình đó tạm dừng. [/su_spoiler]

Giới từ lưỡng tính đi với tân ngữ gián tiếp trong rất nhiều thành ngữ, cụm giới từ

  • Sie arbeitet jetzt an einem Buch. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy đang làm việc trên một cuốn sách. [/su_spoiler]
  • Das Kind hängt an mir. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Đứa trẻ gắn bó với tôi. [/su_spoiler]
  • Das Wasser ist am Kochen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Nước đang sôi. [/su_spoiler]
  • Ich zweifele an seinem guten Willen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi nghi ngờ về thiện ý của anh ấy. [/su_spoiler]
  • Sie hat lange an Krebs gelitten und ist dann an dieser Krankheit gestorben. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô bị ung thư trong một thời gian dài và sau đó qua đời vì căn bệnh này. [/su_spoiler]
  • In Deutschland gibt es einen Mangel an Kindern. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Ở Đức rất thiếu trẻ em. [/su_spoiler]
  • Du bist schuld an meiner Erkältung. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Đó là lỗi của bạn làm cho tôi bị cảm. [/su_spoiler]
  • Nimmst du am Programm teil? [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn tham gia chương trình này chứ? [/su_spoiler]
  • Kuwait ist reich an Öl. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Kuwait có lượng dầu dồi dào. [/su_spoiler]
  • Wir messen ihn an seinen Taten. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Chúng tôi đo lường anh ta bằng hành động của anh ta. [/su_spoiler]

Một số ví dụ khác

  • Sie besteht auf ihrem Recht. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cô ấy khẳng định quyền của mình. [/su_spoiler]
  • Unter diesen Bedingungen bin ich bereit, es zu tun. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Với những điều kiện này, tôi sẵn sàng làm điều đó. [/su_spoiler]
  • Sie führen ein Gespräch unter vier Augen. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Họ đang nói chuyện một cách bí mật. [/su_spoiler]
  • Weil wir jetzt unter uns sind, können wir darüber reden. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bây giờ chúng ta là chính mình, chúng ta có thể nói về nó. [/su_spoiler]
  • Endlich habe ich diese Prüfung hinter mir. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Cuối cùng thì tôi cũng đã hoàn thành bài kiểm tra này. [/su_spoiler]
  • Ich warne Sie vor dem Hund. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Tôi cảnh báo bạn về con chó. [/su_spoiler]
  • Er war außer sich vor Wut. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Anh ta đang giận dữ. [/su_spoiler]
  • Hast du wirklich Angst vor mir? [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bạn có thực sự sợ tôi? [/su_spoiler]
  • Kondome schützen vor AIDS. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Bao cao su bảo vệ (bạn) khỏi bệnh AIDS. [/su_spoiler]
  • Diese Information soll zwischen meiner Mutter und mir bleiben. [su_spoiler title=”Nghĩa”] Thông tin đó nên ở giữa tôi và mẹ tôi. [/su_spoiler]

Bạn thấy bài viết này hữu ích không?

5 2 đánh giá
Bình chọn bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Có thể bạn đã bỏ qua

CLB Tiếng Đức Việt Đức
0
Rất thích ý kiến của bạn. Hãy để lại ý kiến bạn nhé.x