Bài 20: Tân ngữ trực tiếp trong tiếng Đức – Akkusativ
4 phút Trong tiếng Đức, thành phần nào bị động từ tác động thì được gọi là tân ngữ. Nó thường là tân ngữ trực tiếp hay còn gọi là cách 4, Akkusativ.

Cách 4 - Tân ngữ trực tiếp trong tiếng Đức
Định nghĩa
Trong tiếng Đức, thành phần nào bị động từ tác động thì được gọi là tân ngữ. Tân ngữ trực tiếp là tân ngữ bị động từ tác động trực tiếp lên. Nó còn có tên khác như:
- Cách 4
- Đối cách
- Akkusativ
Ví dụ:
- Tôi yêu em.
Câu trên có chủ ngữ là „tôi“ sinh ra động từ „yêu“. Động từ „yêu“ tác động trực tiếp lên tân ngữ „em.“ Do vậy „em“ là tân ngữ trực tiếp.
Như vậy, ta có thể thấy, tân ngữ trực tiếp sẽ chiếm hầu hết trong các trường hợp.
Bảng chia đại từ, danh từ, tính từ ở các cách các bạn xem ở bài Bốn cách trong tiếng Đức.
Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp mà người Đức thường sử dụng tân ngữ trực tiếp. Dưới đây là một số cách dùng phổ biến tân ngữ trực tiếp trong tiếng Đức:
Không đi với giới từ
Diễn tả một tân ngữ bị động từ tác động trực tiếp, bao gồm cả cụm từ es gibt:
- Es gibt noch eine Menge zu tun.
- Sie sucht einen reichen Mann.
- Arbeit macht das Leben süß.
- Er schreibt ihr einen langen Brief.
Thường nếu có hai tân ngữ thì một sẽ là tân ngữ trực tiếp
và một tân ngữ sẽ là gián tiếp (Dativ), tuy nhiên, các tân ngữ của động từ fragen, kosten và lehren đều là tân ngữ trực tiếp.
- Darf ich dich etwas Persönliches fragen?
- Das hat mich eine Menge Geld gekostet.
- Sie lehrt mich die deutsche Sprache.
Tân ngữ chỉ cần hoàn thiện ý của động từ cũng được dùng ở dạng tân ngữ trực tiếp
mặc dù chúng không nhất thiết phải bị động từ tác động trực tiếp.
- Wir fahren am liebsten Rad.
- Sie läuft Ski.
- Wir schliefen den Schlaf des Gerechten.
- Er starb den Tod eines Helden.
- Sie fährt nur erste Klasse.
- Meine Großmutter spielt sehr gut Tennis.
- Wir laufen Gefahr, den Zug zu verpassen.
Diễn tả thời gian xác định khi không có giới từ đi kèm
- Was machst du nächste Woche?
- Jeden Samstag essen wir auswärts.
- Letztes Jahr sind wir ans Meer gefahren.
Diễn tả một sự đo lường
- Er ist zwei Meter groß.
- Er ist einen halben Kopf größer als ich.
- Das Mädchen ist ein Jahr alt.
- Er geht einen Schritt zurück.
- Der Ort liegt eine Stunde von der Stadt.
Trong các trường hợp chúc tụng, mong ước tiêu chuẩn
ví dụ như Gute Nacht là cách nói ngắn gọn của câu: Ich wünsche Dir eine gute Nacht.
- Guten Morgen.
- Schönen Tag noch.
- Herzlichen Glückwunsch!
- Vielen Dank.
- Gute Besserung.
- Guten Appetit.
Đi với giới từ
Các tân ngữ đi sau các giới từ bis, durch, für, gegen, ohne, um, và wider
đều được chia ở dạng trực tiếp.
- Er bleibt bis nächste Woche.
- Die Liebe geht durch den Magen.
- Er tut alles für sein Kind.
- Was hast du gegen ihn?
- Ohne dich geht es nicht!
- Es geht mir nicht um das Geld.
- Seine Handlung war wider das Gesetz.
Đứng sau các giới từ lưỡng tính
khi mang nghĩa chuyển động, thay đổi vị trí, khi dịch ra tiếng Việt thường có từ „tới“, ví dụ neben dùng trong trường hợp „tới bên cạnh“. Các giới từ lưỡng tính là: an, auf, hinter, in, neben, entlang, über, unter, vor, và zwischen.
- Sie geht an die Tür.
- Er wirft sein Buch auf den Tisch.
- Sie fährt hinter das Haus.
- Bringen Sie den Stuhl in die Küche.
- Er legt die Bestecke neben den Teller.
- Er tritt vor das Haus.
- Der Hund läuft zwischen die Häuser.
Lưu ý: trong trường hợp này, mạo từ của các danh từ giống trung thường được giản lược thành chữ s và viết liền với giới từ.
- Er geht ans Fenster.
- Sie setzt sich aufs Sofa.
- Ein Fremder kommt ins Haus.
- Wir fahren heute aufs Land.
- Die Brücke führt übers Wasser.
Khi các giới từ lưỡng tính xác định thời gian
chúng sẽ đi với tân ngữ gián tiếp, trừ hai giới từ auf và über.
- Er geht auf (für) ein Jahr nach Mainz.
- Der Vortrag hat über eine Stunde gedauert.
- Was machst Du übers Wochenende?
Giới từ lưỡng tính đi với tân ngữ trực tiếp trong rất nhiều thành ngữ, cụm giới từ
- Sie denkt oft an ihre alte Lehrerin.
- Er glaubt an mehrere Götter.
- Wir erinnern uns gern an unsere Kindheit.
- Ich kann mich nicht an seine schreckliche Stimme gewöhnen.
- Ich warte auf meine Freundin.
- Das geht dich nichts an.
- Können Sie auf meine Frage antworten?
- Wir hoffen auf besseres Wetter.
- Es ist kein Wunder, dass sie auf dich böse ist.
- Wir haben keine Aussichten auf eine bessere Zukunft.
- Leider müssen wir auf den Film verzichten.
- Unsere Kinder sind verrückt auf ihren neuen Coach.
- Er hat gar nicht auf meinen Vorschlag reagiert.
- Du kannst auf dich stolz sein.
- Er hat sich total in sie verliebt.
- Wir sind glücklich über das neue Haus.
- Ich freue mich auf deinen Besuch.
- Wir sprechen gerade über die politische Situation.
Bài viết bạn có thể thích:
Khi bắt đầu học tiếng Đức, hẳn ai trong chúng ta cũng được thầy cô giáo nói „sein“ là một trong những động từ quan trọng bậc nhất trong tiếng Đức.
Quá khứ thường trong tiếng Đức hay khiến học viên băn khoăn với thì hiện tại hoàn thành. Cùng tìm hiểu kĩ nó, giúp phân biệt với các thì khác nhé.
Tính từ trong tiếng Đức là một trong những từ loại thường không được dạy một cách chính thức, mà thường thông qua các bài học đặc biệt như so sánh.
Kĩ năng đọc hiểu là một trong bốn kĩ năng bất cứ ai cũng phải làm chủ nếu muốn thành thạo tiếng Đức và vượt qua những kì thi quan trọng.
Nếu bạn có thể phân biệt được chủ ngữ, động từ, tân ngữ trong câu, bạn không còn sợ cách 1, cách 2, cách 3, cách 4 trong tiếng Đức nữa.
Mẫu câu theo chủ đề phương tiện giao thông gồm các từ vựng và mẫu câu quan trọng giúp bạn làm chủ kì thi nói tiếng Đức trình độ A1, A2.
Mẫu câu tiếng Đức theo chủ đề nơi ở - mein Wohnort, một trong những chủ đề trong kì thi nói.
Nghề nghiệp là một trong những chủ đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày cũng như đi thi.
Không như „sein“ và „haben“, động từ „werden“ là động từ tiếng Đức ít được quan tâm đầy đủ. Đôi khi nó còn bị xếp vào dạng „động từ khuyết thiếu.“