Thông báo
Xóa hết

Bài 4: Cách nói giờ trong tiếng Đức

1 Bài viết
1 Thành viên
0 Likes
361 Lượt xem
(@clb-tieng-duc-viet-duc)
Bài viết: 190
Tiếng Đức A2.2
Tiếng Đức A0
Tài sản: 2030
Người tạo chủ đề
 
wpf-cross-image

Học thuộc cách nói giờ trong tiếng Đức giúp bạn hoàn thiện kĩ năng phát âm của mình cũng như có thể nhanh chóng sử dụng tiếng Đức thành thạo.

„Fünf Minuten vor der Zeit ist die wahre Pünktlichkeit.“ – Đến trước 5 phút mới thực sự đúng giờ là câu nói nổi tiếng của người Đức. Điều này cũng thể hiện văn hóa tôn trọng việc đúng giờ của người Đức. Tại Đức, việc đến trễ được coi là sự xúc phạm đối với người chờ đợi.

Cũng như tiếng Việt, tiếng Đức có hai cách nói giờ chính:

  • Cách nói dân gian.
  • Cách nói trên ti vi, báo đài.

Nói giờ theo kiểu dân gian

Đây là cách nói giờ mà bạn hay gặp và hay dùng nhất trong cuộc sống, và dùng hệ 12 giờ.

Nếu nói giờ chẵn

Bạn chỉ việc nói số từ 1 đến 12 tương ứng rồi thêm Uhr và các từ sau:

  • früh: sáng sớm: 6 Uhr früh: 6 giờ sáng
  • morgens: sáng: 9 Uhr morgens: 9 giờ sáng
  • vormittags: trưa: 11 Uhr vormittags: 11 giờ trưa
  • mittags: giữa trưa: 2 Uhr mittags: 2 giờ chiều
  • nachmittags: chiều: 4 Uhr nachmittags: 4 giờ chiều
  • abends: tối: 7 Uhr abends: 7 giờ tối
  • nachts: đêm: 11 Uhr nachts

Cách dùng früh, morgens, vormittags… chính xác hơn

Vào mùa hè:

  • Uhrzeit morgens - 7 bis 11 Uhr | thời gian sáng – 7 đến 11 giờ
  • Uhrzeit vormittags - 11 bis 13 Uhr | thời gian trưa – 11 đến 13 giờ
  • Uhrzeit mittags - 13 bis 15 Uhr | thời gian giữa trưa – 13 đến 15 giờ
  • Uhrzeit nachmittags - 15 bis 18 Uhr | thời gian chiều – 15 đến 18 giờ
  • Uhrzeit abends - 18 bis 22 Uhr | thời gian tối – 18 đến 22 giờ
  • Uhrzeit nachts - 22 bis 7 Uhr | thời gian đêm – 22 đến 7 giờ sáng

Vào mùa đông:

  • Uhrzeit morgens - 6 bis 10 Uhr | thời gian sáng – 6 đến 10 giờ
  • Uhrzeit vormittags - 10 bis 12 Uhr | thời gian trưa – 10 đến 12 giờ
  • Uhrzeit mittags - 12 bis 14 Uhr | thời gian giữa trưa – 12 đến 14 giờ
  • Uhrzeit nachmittags - 14 bis 17 Uhr | thời gian chiều – 14 đến 17 giờ
  • Uhrzeit abends - 17 bis 21 Uhr | thời gian tối – 17 đến 21 giờ
  • Uhrzeit nachts - 21 bis 6 Uhr | thời gian đêm – 21 đến 6 giờ sáng

Nếu nói giờ lẻ

Cách nói giờ như sau:

  • phút vor/nach giờ
  • Không có từ Uhr đi kèm.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu mặt đồng hồ như sau:

Các vị trí trên đồng hồ

vor, nach

  • Nếu kim phút ở bên nửa trái thì bạn dùng từ vor,
  • Nếu kim phút nằm ở nửa bên phải thì bạn dùng từ nach.

Ví dụ:

  • 5h kém 10 -> 10 vor 5 (kim phút nằm nửa bên trái)
  • 5h10 -> 10 nach 5 (kim phút nằm nửa bên phải)

Hơn kém 15 phút

  • Nếu số phút hơn kém là 15 bạn dùng từ „viertel“ (1/4) thay cho số 15.

Ví dụ:

  • 5h kém 15: viertel vor 5
  • 5h:15: viertel nach 5

Giờ rưỡi

Nếu là giờ „rưỡi“ bạn dùng từ „halb“ với qui tắc sau:

Khi nói:

  • halb + giờ thực tế cộng 1.

Ví dụ:

  • Với 7h30, chúng ta sẽ nói (7 + 1= 8) = „halb 8“.

Khi nghe:

  • Trừ số nghe được cho 1.

Ví dụ:

  • Nếu nghe được „halb 9“ thì phải hiểu (9 – 1 = 8) = 8:30.

Nói giờ theo kiểu TV

Đây là cách nói giờ trên các phương tiện truyền thông, và dùng hệ 24 giờ. Cách nói giống như trong tiếng Việt.

Ví dụ:

  • 20:45 sẽ được nói là zwanzig Uhr fünfundvierzig (20 giờ 45)

Giới từ đi với giờ

Người Đức dùng giới từ „um“: [vào lúc] và „gegen“: [vào khoảng] để nói kèm với giờ.

Ví dụ:

  • Ich stehe immer um 8 Uhr auf. | Tôi luôn dậy vào lúc 8 giờ.
  • Ich stehe immer gegen 8 Uhr auf. | Tôi luôn dậy vào khoảng 8 giờ.

Một số quy tắc với cụm từ thời gian

Đây là phần nâng cao. Bạn có thể bỏ qua phần này nếu mới bắt đầu học. Sau khi học xong „các cách trong tiếng Đức“, bạn có thể quay lại đọc phần này. Tuy nhiên, bạn có thể học thuộc các mẫu câu ví dụ ở dưới.

Thời gian xác định không có giới từ được chia ở Akkusativ

  • Nächste Woche mache ich das. | Tuần tới tôi sẽ làm điều này.
  • Ich hätte die ganze Nacht tanzen können. | Tôi có thể khiêu vũ thâu đêm suốt sáng.
  • Wir haben ihn letzten Dienstag gesehen. | Thứ ba trước chúng tôi đã gặp anh ta.

Thời gian không xác định được chia ở Genitiv

  • Eines Tages wird er alles verstehen. | Một ngày nào đó anh ấy sẽ hiểu tất cả.
  • Eines Abends sollen wir ins Kino gehen. | Vào một tối nào đó chúng tôi sẽ đi xem phim.
  • Eines Nachts ist er aufgetaucht. | Vào một đêm anh ấy đã xuất hiện.

Lưu ý:

  • Trong trường hợp ở trên die Nacht được chia như là giống đực.
  • Bên cạnh đó, thời gian sẽ được chia theo Genitiv khi đi với giới từ „während.“

Thời gian xác định đi kèm giới từ

Các giới từ „an“, „in“, „vor“ được dùng với Dativ

Các giới từ kể trên được chia ở Dativ khi đi với thời gian. 

Giới từ „an“ đi với phần lớn các phần trong ngày như: Morgen (sáng), Mittag (trưa), Nachmittag (chiều), Abend (tối), trừ die Nacht (đêm) đi với giới từ „in.“

Ví dụ:

  • Am Montag (am Abend, am Morgen) esse ich oft Pizza. | Vào thứ hai (buổi tối, buổi sáng) tôi thường ăn Pizza.
  • Am Wochenende fliege ich nach Paris. | Vào cuối tuần tôi sẽ bay tới Paris.
  • Im Winter (im Sommer) scheint die Sonne. | Mặt trời sẽ chiếu sáng vào mùa đông (mùa hè).
  • In der Nacht sind alle Katzen grau. | Vào ban đêm tất cả các con mèo đều màu xám. (Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh.)
  • In einer Woche fahren wir in die Schweiz. | Trong một tuần nữa chúng tôi sẽ đi Thụy sĩ.
  • Vor dem Essen soll man spazieren gehen. | Trước bữa ăn người ta nên đi dạo.
  • Vor einer Woche war ich noch in Florida. | Cách đây 1 tuần, tôi vẫn còn ở Florida.
  • Vor einem Jahr habe ich das nicht gewusst. | Năm trước tôi đã không biết điều này.
  • Nach der Deutschstunde muss ich diese Vokabeln lernen. | Sau buổi học tiếng Đức tôi phải học đống từ mới này.
  • Wir studieren seit einem Jahr in Berlin. | Chúng tôi học đại học tại Berlin được 1 năm nay rồi.
  • Seit einem Monat wohnt sie in New York. | Cô ta sống ở New York được 1 tháng rồi.
  • Er kommt erst um 11. | Anh ta chỉ tới vào lúc 11 giờ.
  • Wir haben uns erst heute Abend kennengelernt. | Chúng tôi mới gặp nhau lần đầu vào tối nay.
  • Ich bin erst um 2 eingeschlafen. | Từ lúc hai giờ tôi bắt đầu rơi vào trạng thái ngủ gật.
  • Das Kind ist erst drei Jahre alt. | Đứa trẻ này chỉ khoảng ba tuổi.

Lưu ý:

  • „Erst“ có nghĩa là chỉ bắt đầu xảy ra tại thời điểm đã được xác định trong câu. Ta có thể dịch là: „chưa… cho đến khi.“

Ví dụ:

  • Er kommt erst um 11. | Anh ta chỉ tới vào lúc 11 giờ.

Câu này có thể được dịch thành:

  • Anh ta không tới cho đến khi 11 giờ.
  • Anh ta không tới trước 11 giờ.

Các giới từ „über“ và auf được dùng ở Akkusativ

Các giới từ trên được chia ở Akkusativ khi đi với thời gian.

  • Was machst du übers Wochenende? | Bạn sẽ làm gì cho hết cuối tuần.
  • Er geht auf ein Jahr nach Mainz. | Anh ta sẽ chuyển tới Mainz trong 1 năm.

Các giới từ „für“, „um“, „gegen“

  • Er geht für ein Jahr nach Mainz. | Anh ta sẽ chuyển tới Mainz trong 1 năm.
  • Er ist um sechs aufgestanden. | Anh ta đã dạy lúc 6 giờ.
  • Wir wollen gegen acht losfahren. | Chúng tôi muốn khởi hành vào khoảng 8 giờ.

Trật tự từ

  • Thời gian luôn đứng trước địa điểm.
  • Thời gian chung chung đứng trước thời gian xác định.

Ví dụ:

  • Wir fliegen heute Morgen um 8 nach Frankfurt. | Chúng tôi sẽ bay tới Frankfurt vào lúc 8 giờ sáng nay. ( heute Morgen [sáng nay] – thời gian chung chung, 8 [tám giờ] – thời gian cụ thể.)

Bạn liên hệ mình qua Zalo 0904 969 086 nếu muốn tài liệu dạng PDF hoặc mua sách nhé!
CLB Tiếng Đức Việt Đức - Dạy và học tiếng Đức mỗi ngày một tốt hơn!

 
Đã đăng : 20/02/22 11:00 sáng
Chia sẻ:

Có thể bạn đã bỏ qua

CLB Tiếng Đức Việt Đức