10 lỗi thường gặp trong tiếng Đức
2 phút 10 lỗi thường gặp trong tiếng Đức mà bạn sẽ không mắc phải trong tương lai nữa sau khi đọc bài này.

Mười lỗi thường gặp trong tiếng Đức
10 lỗi tiếng Đức thường gặp
mà bạn sẽ không mắc phải trong tương lai nữa. CLB Tiếng Đức Việt Đức sẽ chỉ cho bạn những sai lầm điển hình – và giải thích cách tránh chúng.
LỖI NGỮ PHÁP
Cách 2 Genitiv với -s
Thành lập cách 2 Genitiv bằng cách thêm đuôi -s và đứng trước danh từ chỉ áp dụng với danh từ là tên riêng, ví dụ như là “bạn trai của Anna” – Annas Freund. Nếu không thì Genitiv phải đứng sau danh từ hoặc được thành lập bằng cách von + Dativ.
Ví dụ: Meine Schwesters Mann Der Mann (von) meiner Schwester heißt Christopher.
Dùng wenn thay vì als
đối với các sự kiện xảy ra chỉ một lần trong quá khứ, ví dụ như:
Erst wenn als Frau Kowalski 60 Jahre war, hat sie schwimmen gelernt. (Bà Kowalski chỉ 60 tuổi có một lần, và cũng chỉ có một lần học bơi vào thời điểm đó.)
Thứ tự tân ngữ Dativ và Akkusativ bị sai
Tân ngữ Dativ luôn đứng trước tân ngữ Akkusativ, trừ khi cả hai đều là đại từ thì sẽ có thứ tự ngược lại.
Der Chef hat einen besseren Job meinem Kollegen meinem Kollegen einen besseren Job angeboten.
Der Chef hat keinen neuen Job mir mir keinen neuen Job angeboten.
Der neue Job? Der Chef hat mir ihn ihn mir nicht angeboten.
LỖI TỪ VỰNG
mögen và gefallen
mögen và gefallen đều có nghĩa là thích trong tiếng Việt tuy nhiên cách dùng hơi khác nhau.
mögen dùng khi ta thấy ai đó đáng yêu và ta thích người đó, ví dụ như chị Siu Black hay nói: chị thích em rồi đó, hãy về với đội của chị. Ich mag Dich. Hoặc khi bạn thích cái gì đó như là một sở thích, ví dụ: tôi thích pho mát. Ich mag Käse.
Còn gefallen dùng khi ta thấy cái gì đó đẹp và làm ta rất thích thú, đây là cảm giác thích nhất thời, chứ không phải là sở thích như mögen. Ví dụ: Dein Sofa ist toll! Ich mag es. Es gefällt mir.
mein Freund/meine Freundin
mein Freund hay meine Freundin được dịch ra tiếng Việt nghĩa là người yêu của tôi, còn nếu muốn nói đó là một người bạn nam, hay nữ (bạn bình thường) thì ta dùng ein Freund/eine Freundin von mir.
gehen và fahren
gehen thường có nghĩa là đi bộ, còn khi đi bằng phương tiện gì đó, ta sẽ dùng fahen.
Ví dụ: Am Wochenende gehe fahre ich in die Schweiz.
Tuy nhiên, khi ngụ ý chuyển chỗ ở hay đến một chỗ nào đó và ở trong một thời gian dài thì ta có thể dùng gehen.
Ví dụ: Viele Menschen sind vor dem Zweiten Weltkrieg in die USA gegangen.
LỖI PHÁT ÂM VÀ CHÍNH TẢ
Trọng âm của các từ gốc Latin
Các từ gốc Latin như Hotel, Balkon, Student hay Natur thường được nhấn trọng âm ở âm cuối.
Ví dụ: Das Adlon ist ein sehr bekanntes „Hotel“ „Hotel“ in Berlin.
st và sp
Khi phát âm hai âm tiết này thường chúng ta hay thêm âm ơ vào giữa s và t, p. Lưu ý, âm s trong trường hợp này chỉ là âm gió, được phát âm như tiếng xì hơi của quả bóng.
S, ss và ß, B
Chúng ta rất hay nhầm chữ ß với chữ B. Đây không phải là chữ B mà là chữ ß hay ss.
Sau nguyên âm dài hoặc au, ei, eu/äu chúng ta viết là ß, còn lại sẽ viết là ss. Tuy nhiên, tại Thụy sĩ họ không bao giờ dùng ß mà luôn luôn dùng ss.
Ví dụ: Weisst Weißt du, wo die Schillerstrasse Schillerstraße ist?
Dùng dấu phẩy sau lời chào cuối thư
Mit freundlichen Grüßen, Grüßen
Hy vọng sau bài này, các bạn sẽ không bao giờ gặp phải những lỗi sai thường gặp này nữa.
Bài viết bạn có thể thích:
Nắm vững ba đặc điểm phát âm tiếng Đức giúp bạn làm chủ tiếng Đức một cách không ngờ. Hãy cùng nhau xây dựng nền móng đầu tiên vững chắc nhé.
Đi chợ là một trong những hoạt động không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Hôm nay chúng ta hãy luyện tập thành thạo các tình huống liên quan đến mua bán trong tiếng Đức nhé.
Mẫu câu tiếng Đức theo chủ đề nơi ở - mein Wohnort, một trong những chủ đề trong kì thi nói.
Nói chuyện với hải quan là một trong những điều mà ai cũng bắt buộc phải trải qua trước khi chính thức đặt chân vào nước Đức. Hãy cùng CLB Tiếng Đức Việt Đức tìm hiểu tình huống này nhé.
Giải thích thì tương lai hoàn thành trong tiếng Đức dễ hiểu với nhiều ví dụ minh họa. Nhớ ngay, sử dụng thành thục chỉ sau 5 phút khi đọc bài.
Cách trong tiếng Đức chính là qui tắc ngữ pháp giúp ta nhận biết chức năng ngữ pháp của một số từ loại trong câu.
Bạn đã biết khi nào dùng als, khi nào dùng wenn và khi nào dùng wann hay chưa?
Chủ cách chính là chủ ngữ trong câu. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu cặn kẽ về 5 trường hợp trong tiếng Đức phải sử dụng chủ cách nhé.
Tiếng Đức không khó như bạn nghĩ. CLB Tiếng Đức Việt Đức sẽ chia sẻ với các bạn một cách để đặt câu tiếng Đức đơn giản không bao giờ sai.